TÌM HIỂU VỀ ĐÁ MÀI, KHI NÀO NÊN SỬ DỤNG
Như bạn có thể thấy, máy mài công nghiệp là một phần quan trọng của các ngành công nghiệp ngày nay vì chúng vận hành một cách cơ học với độ chính xác cao và chi phí thấp. Để có cái nhìn tổng thể hơn về các sản phẩm liên quan tới máy mài, trong bài viết này chúng ta sẽ đi tìm hiểu về đá mài và dây đai nhám vòng, khi nào nên sử dụng ?
Tổng quan về đá mài
Cấu tạo và thành phần của đá mài
Cấu tạo: Đá mài kim loại hay còn gọi là vật liệu mài được cấu tạo chính bởi các hạt mài và chất kết dính.
- Hạt mài: Là thành phần chính của đá mài, được chế tạo từ các loại vật liệu như kim cương, cacbit Silic (SiC), Oxit nhôm (Al2O3), cacbit bo (B4C) .... Thông thường kích cỡ hạt từ 5micromet đến 3.200micromet để chế tạo các loại đá mài khác nhau.
- Chất kết dính: Dùng để liên kết các hạt mài và tạo nên hình dáng của đá mài, gồm chất kết dính vô cơ như keramit, chất kết dính hữu cơ như bakelit, caosu...nó quyết định độ cứng và độ bền của đá mài.
Đá mài bao gồm 2 loại: đá cứng và đá mềm, độ cứng hoặc độ mềm của đá mài không phụ thuộc vào vật liệu chế tạo hạt mài mà là khả năng tách rời của các hạt mài khi có lực tác dụng của lực cắt để tạo nên trên bề mặt của đá một lớp hạt mài mới.
+ Đá cứng là loại đá mà các hạt mài khó tách khỏi đá mài, thường dùng để gia công các loại vật liệu mềm vì vật liệu mềm không đòi hỏi cao về độ sắc của lưỡi cắt.
+ Đá mềm là loại đá dễ tách các hạt mài ra khỏi đá mài và tạo nên trên bề mặt của đá các hạt mài mới và các lưỡi cắt mới nên lưỡi cắt sắc bén hơn, thường dùng để gia công các vật liệu cứng.
Phân loại đá mài
Chọn đá theo chất kết dính
Có hai loại chất kết dính được dùng phổ biến nhất là: vô cơ (Keramic) và hữu cơ (Bakelit và Vunkahit).
+ Chất kết dính Keramic (G): Được tạo từ đất sét trắng chịu lửa, Spat và hoạt thạch, đôi khi còn thêm vào phấn, thạch anh, nước thuỷ tinh. Đá mài có chất kết dính Keramic có độ bền hoá học cao, chịu được ẩm và nhiệt độ cao, đảm bảo được prôfin của đá mài. Nhưng đá mài này làm việc với tốc độ thấp và có nhược điểm là độ giòn cao.
+ Chất dính kết Bakelit (B): Là chất nhựa nhân tạo chế tạo từ nhựa Cacbonic và Fomalin, nên có thể làm việc ở tốc độ cắt lớn đến 50m/s, ở một số trường hợp đặc biệt có thể đến 80m/s. ở nhiệt độ trên 1800, chất dính kết Bakelit mất tính bền của nó. Vì vậy đá mài kiểu này không chịu được nhiệt độ cao, đồng thời không chịu được tác dụng của kiềm.
+ Chất kết dính Vunkahit (V): Gồm 70% cao su và 30% lưu huỳnh. Đá mài có chất kết dính vunkahit có độ bền và tính đàn hồi cao hơn cả đá Bakelit, vì vậy chất kết dính Vunkahit được dùng để chế tạo đá mài định hình và các loại đá cắt đứt có chiều dày mỏng 0.3 - 0.5mm (với đường kính 150 - 200mm ). Nhược điểm của đá mài này là độ xốp kém, mặt đá bị lì nhanh , chịu nhiệt kém (ở nhiệt độ >200 độ C Vunkahit bị cháy) nên khi sử dụng nhất thiết phải dùng dung dịch nguội lạnh. Ở nhiệt độ 150 độ C Vunkahit bị mềm ra, hạt mài dễ ấn sâu vào chất kết dính, áp lực của hạt mài lên bề mặt gia công giảm, nên được sử dụng trong các nguyên công mài bóng, mài tinh.
Chọn đá theo kích cỡ hạt mài
- Khi mài thô, khi gia công các vật liệu mềm dẻo nên lựa chọn các đá có kích cỡ hạt lớn.
- Khi mài tinh, gia công các vật liệu cứng hơn chọn các đá có kích thước hạt nhỏ hơn.
- Diện tích tiếp xúc giữa đá mài và chi tiết gia công càng lớn đá mài càng cần có hạt lớn và ngược lại.
Chọn đá theo kích cỡ của máy
- Đá mài 100 mm được dùng cho các máy có đường kính cỡ 100 mm, dùng để mài mòn, tạo nhám, làm mịn bề mặt.
- Đá mài 150 mm thường dùng hạt mài A30R, tạo độ mài mòn cao, giúp đánh bóng, làm sạch các vết bẩn trên bề mặt rất hiệu quả.
- Đá mài 200 mm thường được dùng để mài sắt thô.
Chọn theo vật kiệu đá mài
Bao gồm cả vật liệu tự nhiên và nhân tạo như kim cương, silicon barbide hay boron carbide.
- Kim cương có độ cứng 98.690 N/mm2, được dùng để chế tạo đá mài có tác dụng mài sắc, mài bóng dao hợp kim cứng cũng như mài các vật liệu có độ cứng cao.
- Boron carbide có độ cứng 36.300 – 48.070 N/mm2, boron carbide cứng và giòn hơn silicon carbide. Nó gồm 70 – 90% B4C còn lại là Bo, graphit và các tạp chất khác.
- Silicon carbide có độ cứng 29.460 N/mm2, là hợp chất giữa Silic và cacbon ( ở nhiệt độ 2200 – 2300C). Có hai loại: Silicon carbide xanh chứa 98 – 99% Silic và Silicon carbide đen chứa 97 – 98 % Silic. Silicon carbide xanh dùng để mài sắc dao hợp kim cứng, dao sứ, Silicon carbide đen dùng để gia công vật liệu có giới hạn bền thấp và các kim loại dẻo, gang xám, nhôm, đồng, vật liệu phi kim loại.
- Corundum có độ cứng 20.200 N/mm2, được hình thành từ Oxit nhôm Al2O3 luyện từ bocxit có ba loại:
+ Corundum thường được dùng phổ biến nhất thường có các màu thay đổi nâu sẫm đến hồng, dùng làm đá mài để mài thô, mài bán tinh và mài tinh các vật liệu thép, gang dẻo hay dụng cụ bằng thép dụng cụ.
+ Corundum trắng có chất lượng tốt hơn corumdum thường vì có chứa tỷ lệ Oxit nhôm cao hơn (khoảng 97 – 98,5%), dùng cho nguyên công mài bán tinh và tinh các thép cứng cũng như mài sắc dao cắt bằng thép dụng cụ.
+ Corundum đơn tinh thể có độ bền và có tính cắt cao. Thành phần Oxit nhôm 97 – 99%, dùng để mài tinh, bóng, sắc các loại dao, cũng như các vật liệu có độ cứng cao.
Khi nào nên sử dụng đá mài ?
Máy mài có gắn đá mài là công cụ vô cùng hữu ích đối với bất cứ hoạt động gia công, hoàn thiện sản phẩm nào. Tuy nhiên, để đảm bảo về hiệu suất công việc ở mức cao nhất bạn bắt buộc cần phải biết khi nào nên sử dụng đá mài để đạt hiệu quả?
- Dùng để mài sắc mũi khoan, dao tiện.
- Mài những sản phẩm ngắn không đòi hỏi độ bóng độ hoàn thiện cao.
- Máy hoạt động với một công suất khá lớn không thay đổi được tốc độ nên cần phải chọn loại đá phù hợp.
- Trong môi trường khô, nếu cần phải sử dụng nước làm mát, thì khi sử dụng xong phải lau khô đá.
- Máy mài giúp mài các chi tiết, làm nhẵn các mối hàn, các cạnh sắc ở nhiều vị trí khác nhau.
- Dùng để cắt sắt thép hay các khối bê tông.
- Ứng dụng trong việc gia công các loại vật liệu có độ cứng cao như sắt, thép,.... hay các kim loại khác.
- Không nên mài những vật liệu mềm vì tốc độ cao sẽ dễ gây cháy về mặt.
Ưu điểm và nhược điểm của đá mài:
Ưu điểm
- Mài tốt những vật liệu cứng, mài sắc mũi khoan và dao tiện,...
- Độ bền cao
- Mài tốt những chi tiết sắc nhọn
Nhược điểm
- Vì được thiết kế nhằm hoạt động trên các loại vật liệu có độ cứng cao như sắt, thép nên buộc máy phải có công suất cùng tốc độ không tải khá lớn. Tốc độ quay của một số máy thực sự là cực kỳ lớn và có khả năng đạt đến 50m/ giây, gây ra lượng bụi đáng kể.
- Vỡ đá gây nguy hiểm cho người sử dụng
- Ít chế độ mài nên bề mặt sẽ không được hoàn hảo.
- Phải kiểm tra xem thông số của đá có phù hợp với máy không, ví dụ như tốc độ vòng quay tối đa, đường kính ngoài và đường kính lỗ viên đá, các giới hạn khác (nếu có).
- Đá mài không chịu được rung động và tải trọng va đập, độ ẩm và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến độ bền của đá.
Bài viết trên đây là những chia sẻ của chúng tôi với mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Ngoài ra, để tìm mua các sản phẩm về hợp kim, đá mài cũng như linh kiện cơ khí khác. Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các hình thức sau. Công ty Văn Thái chúng tôi chuyên cung cấp các linh kiện và tất cả các loại hợp kim theo yêu cầu của khách hàng để sản xuất dao phay gỗ, với mã hợp kim đa dạng như: YG6, YG6Z, YG8, YG3X, YG15C, YG20C, YG25C...
Lựa chọn Văn Thái và các sản phẩm do Văn Thái cung cấp quý khách sẽ vô cùng hài lòng vì chúng tôi có:
- Dịch vụ giao hàng nhanh
- Hậu mãi tốt
- Sản phẩm giá thành hợp lí, chủng loại đa dạng
Hãy nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi theo số hotline: 094 124 7183 hoặc email: linhkienvanthai@gmail.com