KHÁI NIỆM VỀ SẢN XUẤT ĐÚC
Sản xuất đúc là gì ? Để biết thêm về vấn đề này, mình xin mời các bạn cùng tham khảo thông qua bài viết sau đây nhé !
Bản chất, đặc điểm, công dụng, phân loại sản xuất đúc
Bản chất
Đúc là phương pháp gia công tạo hình kim loại bằng cách rót kim loại, hợp kim lỏng vào khuôn có hình dạng, kích thước nhất định. Sau khi kim loại thực hiện quá trình kết tinh trong khuôn ta thu được vật phẩm có hình dạng, kích thước phù hợp với yêu cầu.
Nếu vật phẩm đúc ra có thể đem dùng ngay được gọi là chi tiết đúc. Nếu vật phẩm đúc ra đưa qua gia công cơ khí để nâng cao độ chính xác kích thước và độ bóng bề mặt, gọi là phôi đúc.
Đặc điểm
Vật liệu để sản xuất đúc rất đa dạng.
Khối lượng vật đúc có thể từ vài gam đến hàng trăm tấn.
Chế tạo được những vật đúc có hình dạng, kết cấu rất phức tạp mà các phương pháp khác chế tạo khó hoặc không thể chế tạo được.
Có thể đạt được cơ tính khác nhau trong một cùng một vật đúc .
Có thể đạt được độ chính xác gia công tương đối cao nếu áp dụng các phương pháp đúc đặc biệt.
Có thể áp dụng cơ khí hoá, tự động hoá.
Khi đúc khuôn cát, chất lượng vật đúc không cao, lượng dư gia công cơ lớn
Tốn kim loại cho hệ thống rót , đậu hơi và đậu ngót..
Vật đúc thường tồn tại các khuyết tật và khó kiểm tra, đặc biệt là các chi tiết lớn.
Điều kiện lao động nóng, độc hại cho người sản xuất.
Công dụng
Sản xuất đúc được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Khối lượng vật đúc chiếm trung bình khoảng 40 đến 80% tổng khối lượng máy móc
Dùng để chế tạo phôi cho sản xuất cơ khí.
Sản xuất một số chi tiết đúc đặc biệt.
Phân loại các phương pháp đúc
Phân loại theo vật liệu làm khuôn: + Đúc trong khuôn cát.
+ Đúc trong khuôn bán vĩnh cửu.
+ Đúc trong khuôn vĩnh cửu.
Phân loại theo phương pháp đúc: + Đúc khuôn cát.
+ Đúc đặc biệt.
Nguyên lý thiết kế vật đúc
Nguyên lý thiết kế vật đúc đảm bảo yêu cầu kim loại vật đúc
Kết cấu của vật đúc phải phù hợp với tính đúc của hợp kim
Đảm bảo quá trình điền đầy khuôn.
Quá trình kết tinh phải đảm bảo yêu cầu (đồng thời có hướng).
Tránh được các khuyết tật (lõm co, rỗ khí, ngậm xỉ …), tránh tạo ứng suất trong vật đúc:
+ Kết cấu vật đúc không thay đổi quá đột ngột để tránh kết tinh không phù hợp, nứt, ứng suất dư.
Các đoạn chuyển tiếp của thành vật đúc phải thay đổi từ từ để tránh tạo thành ứng suất trong vật đúc.
Các bề mặt trên của vật đúc tránh nằm ngang vì dễ gây ra ngậm xỉ.
Vị trí đặt đậu ngót phải là chỗ kết tinh cuối cùng, hướng từ xa đến gần đậu ngót để dồn xỉ về đậu ngót.
Với vật đúc có gân trợ lực thì chiều dày của gân mỏng hơn thành vật đúc.
Kết cấu vật đúc phải đảm bảo vật đúc có đủ cơ tính của hợp kim đúc
Giảm khó khăn cho qúa trình đúc và các bước gia công tiếp theo
Nguyên lý thiết kế vật đúc thuận lợi cho quá trình làm khuôn
Khi thiết kế vật đúc cần phải chú ý tới công nghệ làm khuôn tức là đảm bảo qúa trình làm khuôn đơn giản, dễ dàng, triệt để sử dụng máy móc và các thiết bị làm khuôn … nhằm bảo đảm vật đúc có chất lượng tốt.
Kết cấu vật đúc phải đơn giản để dễ gia công mẫu và lõi.
Kết cấu vật đúc phải đảm bảo qúa trình rút mẫu khi làm khuôn.
Khi cần có thể tách rời thành nhiều hòm khuôn.
Trên kết cấu vật đúc phải đảm bảo hỗn hợp làm khuôn có thể tái sử dụng.
Giảm tối đa số lượng lõi.
Kết cấu thuận lợi khi lắp ráp và vận chuyển khuôn, lõi.
Kết cấu thuận lợi cho dỡ bỏ hỗn hợp làm khuôn ra khỏi vật đúc.
Nguyên lý thiết kế vật đúc thuận lợi cho quá trình gia công tiếp theo
Tránh tạo các yếu tố cản trở qúa trình cắt gọt.
Tránh hiện tượng uốn dụng cụ khi gia công lỗ.
Thuận lợi cho gá lắp và các qúa trình vận chuyển.
Thiết kế vật đúc đảm bảo yêu cầu làm việc lâu dài của vật đúc
Đúc các hợp kim
Tính đúc của hợp kim
Khái niệm: Tính đúc của hợp kim là tổ hợp các tính chất của kim loại và hợp kim cho phép tạo ra vật đúc theo yêu cầu kỹ thuật.
Tính đúc của hợp kim bao gồm
Tính chảy loãng
Tính chảy loãng là mức độ chảy lỏng hay sệt của hợp kim đúc, tạo khả năng điền đầy khuôn và nhận được vật đúc rõ nét. Nếu tính chảy loãng kém thì vật đúc dễ bị thiếu hụt, hình dạng vật đúc không được rõ nét, khó đúc được những vật đúc phức tạp và thành mỏng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chảy loảng:
+ Bản chất của kim loại và hợp kim
Kim loại nguyên chất có tính chảy loảng cao hơn dung dịch rắn và hợp kim có pha trung gian. Các hợp kim có thành phần cùng tinh có tính chảy loảng cao hơn so với dạng tạo dung dịch rắn, do nhiệt độ nóng chảy thấp.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ rót kim loại lỏng: Nhiệt độ rót càng cao thì tính chảy loãng càng tăng
+ Ảnh hưởng của khuôn
Nếu tính dẫn nhiệt của vật liệu làm khuôn càng cao thì làm độ chảy loảng càng kém. Độ nhám của thành khuôn càng giảm, lượng nước trong hỗn hợp khuôn càng giảm và nhiệt độ khuôn càng tăng thì độ chảy loảng càng tăng.
+ Ảnh hưởng của phương pháp rót
Rót dòng chảy rối thì tính chảy loãng cao, rót dòng chảy tầng thì tính chảy loãng kém.
+ Ảnh hưởng của thành phần hoá học
Tính co của hợp kim đúc
Tính co của hợp kim đúc là sự giảm về thể tích của vật đúc sau khi kết tinh so với thể tích kim loại lỏng, gây ra lõm co và rỗ co
Các giai đoạn của qúa trình co
Co ở trạng thái lỏng: là sự co thể tích bắt đầu từ nhiệt độ rót kim loại đến nhiệt độ bắt đầu kết tinh hay nhiệt độ đường lỏng của hợp kim.
DV1 = a1 ( tr – tđl )
Trong đó:
DV1 : độ co thể tích ở trạng thái lỏng.
a1 : hệ số giãn nở vì nhiệt của hợp kim ở trạng thái lỏng.
tr : nhiệt độ rót hợp kim lỏng.
tđl : nhiệt độ đường lỏng.
Co khi kết tinh: chủ yếu tạo lõm co tập trung, xảy ra ở khoảng nhiệt độ giữa nhiệt độ đường
lỏng và nhiệt độ đường đặc. Vì cơ chế kết tinh nhánh cây nên xảy ra co, chủ yếu tạo ra rỗ co. Độ co thể tích khi kết tinh DV2.
Co sau khi kết tinh: xảy ra ở nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ đường đặc, tuân theo phương trình co tạo độ co thể tích DV3.
DV3 = a2 ( t1 – t2 )
Trong đó:
a2: hệ số giãn nở vì nhiệt của hợp kim ở trạng thái rắn.
t1, t2 : nhiệt độ bắt đầu và kết thúc của qúa trình.
Vậy tổng lượng co của hợp kim sau khi kết tinh là:
DV = DV1 + DV2 + DV3 (%) (6.3)
DV : hệ số co thể tích.
DV = Vm – Vvd 100% (6.4)
vm
Với: Vm: thể tích mẫu.
Vvd: thể tích vật đúc.
Ngoài ra còn dùng hệ số co chiều dài:
Với: lm: chiều dài mẫu tại vị trí xác định co.
lvd: chiều dài vật đúc tương ứng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính co
Bản chất vật liệu: Phụ thuộc vào hệ số giãn nở nhiệt.
Loại hình kết tinh: Kết tinh đồng thời thường tạo lõm co. Kết tinh nhánh cây thường tạo rỗ co.
Tốc độ nguội: Tốc độ nguội tăng thì tính co tăng.
Tính thiên tích của hợp kim đúc
Tính thiên tích là sự không đồng đều về thành phần hoá học của vật đúc tại các vị trí khác nhau.
Có hai loại thiên tích
Thiên tích vùng là sự không đồng nhất về thành phần hoá học trong từng vùng của vật đúc.
Thiên tích hạt là sự không đồng nhất ngay trong nội bộ hạt kim loại.
Ảnh hưởng của thiên tích: Làm cho cơ tính vật đúc không đồng đều.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thiên tích
Do nhiệt độ nóng chảy của các nguyên tố khác nhau.
Do khối lượng riêng các nguyên tố khác nhau, những nguyên tố nặng hơn có xu hướng chìm xuống phía dưới còn các nguyên tố nhẹ hơn nổi lên phía trên, do đó tạo ra các lớp khác nhau.
Do hệ số khuếch tán khác nhau.
Do cấu tạo hợp kim: dung dịch rắn dễ tạo thiên tích nhánh cây.
Cách khắc phục
Đối với thiên tích vùng: lựa chọn hợp kim đúc hợp lý, khuấy đều hợp kim lỏng trước khi rót, ổn định tốc độ nguội.
Đối với thiên tích hạt: tiến hành ủ khuếch tán.
Tính hòa tan khí
Tính hoà tan khí là khả năng hấp thụ các loại khí trong quá trình kết tinh vật đúc, gây rỗ khí ở vật đúc.
Các yếu tố ảnh hưởng
Nhiệt độ của kim loại lỏng càng cao thì khả năng hòa tan khí càng lớn
Điều kiện môi trường: độ ẩm tăng thì độ hoà tan khí tăng.
Áp suất: áp suất tăng thì độ hoà tan khí cũng tăng.
Vật liệu mẻ nấu ẩm càng dễ gây hòa tan khí
Cách khắc phục :– Sấy khô mẻ liệu trước khi nấu, khuấy đều để tăng lưu động của kim loại lỏng khi rót, xử lý môi trường và điều kiện bên ngoài.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tinh vật đúc
Ảnh hưởng của mẻ liệu, chất trợ dung
Những nguyên tố chủ yếu trong thành phần vật liệu nấu hầu hết được chuyển vào vật đúc. Song trong qúa trình nấu có sự hình thành các tạp chất phi kim dưới dạng xỉ, ở trạng thái rất phân tán trong kim loại lỏng mà không làm thay đổi thành phần hoá học của kim loại lỏng. Khi rót kim loại lỏng vào khuôn, xỉ có thể theo vào và nằm lẫn trong vật đúc làm thay đổi cơ, lý, hoá tính của vật đúc đi rất nhiều. Vì vậy khi nấu luyện phải tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật để khử những tạp chất có hại và khử khí.
Ảnh hưởng của nhiệt độ rót
Nhiệt độ rót càng cao thì tính chảy loãng tăng nhưng tính hòa tan khí cũng tăng. Do vậy muốn tăng nhiệt độ rót thì phải khử hết khí trước khi nấu và đúc trong chân không.
Ảnh hưởng của khuôn (tốc độ nguội)
Khuôn cát: tốc độ nguội chậm, qúa trình kết tinh xảy ra lâu hơn, tổ chức hạt thô nhưng khả năng điền đầy lòng khuôn cao.
Khuôn kim loại: tốc độ nguội nhanh, hạt mịn, cơ tính cao nhưng không đúc được các hợp kim có tinh chảy loảng kém.
Ảnh hưởng của tác dụng cơ học (sóng siêu âm)
Tác dụng cơ học sẽ tăng cường tạo mầm kí sinh, hạt nhỏ, cơ tính cao nhưng không dùng được để đúc các hợp kim khó chảy.
Ảnh hưởng của chất biến tính
Chất biến tính là những chất đưa vào để thúc đẩy qúa trình kết tinh.
Mục đích là làm nhỏ hạt kim loại trong qúa trình kết tinh lần thứ nhất, do đó hợp kim đều và đồng nhất, cơ tính cao hơn.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi với mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Ngoài ra, quý khách muốn tìm mua các sản phẩm về hợp kim để gia công tiện, phay, tinh,... quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các hình thức sau. Công ty Văn Thái chúng tôi chuyên cung cấp các linh kiện và tất cả các loại hợp kim theo yêu cầu của khách hàng để sản xuất dao phay gỗ, với mã hợp kim đa dạng như: YG6, YG6Z, YG8, YG3X, YG15C, YG20C, YG25C...
Lựa chọn Văn Thái và các sản phẩm do Văn Thái cung cấp quý khách sẽ vô cùng hài lòng vì chúng tôi có:
- Dịch vụ giao hàng nhanh
- Hậu mãi tốt
- Sản phẩm giá thành hợp lí, chủng loại đa dạng
Hãy nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi theo số hotline: 094 124 7183 hoặc email: linhkienvanthai@gmail.com