15 LỜI KHUYÊN HỮU ÍCH KHI BẠN SỬ DỤNG MŨI TARO ( PHẦN 2 )
Thật tuyệt vời khi lại được viết và chia sẻ đến các bạn những kiến thức về cơ khí nói chung và hợp kim và những vấn đề liên quan đến hợp kim nói riêng. Hãy cùng Văn Thái tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé !
8. Sự khác nhau giữa mũi taro SP + SP
Câu hỏi
Làm thế nào để phân biệt khi nào thì dùng mũi taro SP hay + SP ? Loại nào có thể dùng cho mục đích chung ?
Trả lời
Cả hai đều có thể sử dụng cho mục đích chung. Dưới đây là sự khác biệt chủ đạo. Mũi taro SP là để dùng cho gia công tốc độ từ thấp đến trung bình với máy khoan cần và trung tâm gia công CNC, máy sử dụng bầu kẹp tự lựa (floating) hoặc bầu kẹp có cơ cấu căng/nén. Mũi taro + SP dùng cho gia công tốc độ từ trung bình đến tốc độ cao với trung tâm gia công CNC nhưng khuyến nghị dùng với bầu kẹp cứng và lượng ăn dao (feed rate) đồng bộ.
9. Mũi taro SP đường kính lớn BLF giải pháp cho vấn đề trầy xước ren
Câu hỏi
Tôi gặp vấn đề trầy xước ren sau khi phần ren cạn của mũi taro cắt qua toàn bộ phần ren khi tôi taro ren size lớn. Bạn có thể cho tôi một lời khuyên để giải quyết vấn đề này không?
Trả lời
Vấn đề trầy xước khi sử dụng mũi taro size lớn được giảm thiểu khi sử dụng mũi taro với thiết kế đỉnh ren “BLF”.
Ví dụ
Trầy xước xảy ra sau khi cắt ren 10 lỗ với SP chuẩn không có xử lý bề mặt.
Hướng dẫn
Cải tiến trong thoát phoi đến từ thiết kế rãnh độc đáo và nâng cao góc cạnh cắt. Phương pháp cắt “Heel nâng cao BLF” trên mũi taro tạo ra hiệu suất cắt mỹ mãn và qua đó ngăn ngừa vấn đề mẻ lưỡi. Có thể thấy sự cải thiện đáng kể tuổi thọ dụng cụ do chiều cao ren thấp trong vùng BLF khiến cho lực cản ma sát giảm đi và phòng ngừa vấn đề lẹo dao.
10. Làm thế nào để phân biệt giữa mũi taro SU-PO và SU+SL
Câu hỏi
Để taro ren lỗ thông cho vật liệu phôi Inox (thép không gỉ) tôi không biết làm sao để sử dụng mũi taro SU-PO và mũi SU+SL một cách tốt nhất. Hãy cho tôi lời khuyên.
Trả lời
Bạn có thể phân biệt chúng dựa theo tốc độ gia công được yêu cầu.
Mũi SU-PO được khuyến nghị dùng cho tốc độ gia công thấp khoảng 5m/phút trong khi mũi SU+LS được khuyến nghị dùng cho tốc độ cao trên 18m/phút.
Hướng dẫn
Trước đây cách duy nhất để taro lỗ thông cho Inox là dùng mũi taro SU-PO.
Hiện nay đã có thêm mũi SU+SL và bạn có thể chọn một trong hai để phù hợp với tốc độ taro ren được yêu cầu. Dùng mũi SU-PO cho taro ren dưới 5m/phút và SU+SL cho taro ren từ 6m/phút đến 18m/phút. Khuyến nghị taro ren với “Lượng ăn dao - Feed đồng bộ hoàn toàn khi taro ren 8m/phút.
Mũi Taro SU+SL là phù hợp cho taro ren lỗ thông cho vật liệu cứng và vật liệu phoi dây như Inox, thép crôm và thép molybden.
11. Sử dụng mũi taro hợp kim (Carbide) như thế nào ?
Câu hỏi
Tôi có cần phải cẩn trọng khi taro ren bằng mũi taro hợp kim không?
Trả lời
Để sử dụng mũi taro hợp kim, bạn cần cẩn thận khi lựa chọn vật liệu phôi. Mũi taro hợp kim được sử dụng nhiều nhất để taro gang và nhôm đúc khuôn. Ngược lại, chúng không phù hợp cho taro thép và Inox. Hãy cẩn trọng khi bạn taro ren với mũi taro hợp kim trên bất kỳ loại máy nào vì nếu vận hành máy không ổn định sẽ gây ra vấn đề trầy xước ren.
Hướng dẫn
Vật liệu phôi lý tưởng
Mũi taro hợp kim giới hạn trong taro vật liệu như gang và nhôm đúc khuôn bởi vì phoi thoát ra có dạng vỡ vụn. (Xem ảnh bên trái) Với những tiến bộ trong gia công ren gần đây mũi taro hợp kim hiện nay được dùng để cắt ren vật liệu đã nhiệt luyện hoặc đã được làm cứng với độ cứng từ HRC60 trở lên.
So với mũi taro HSS, mũi taro hợp kim kém hơn về độ dẻo và có thể gây ra vấn đề trầy xước ren. Bạn cần lựa chon vật liệu phôi cẩn thận khi bạn lựa chọn mũi taro hợp kim.
Ví dụ về các dòng Mũi Taro Hợp Kim (Carbide).
N-CT FC: dành cho Gang
N-CT LA: dành cho Hợp Kim Nhẹ
EH-CT: dành cho Vật Liệu Cứng (45HRC~55HRC)
UH-CT: dành cho Vật Liệu Siêu Cứng (55HRC~63HRC)
HFACT HFICT: dành cho Cắt Ren Tốc Độ Siêu Cao
Lời khuyên
- So với mũi taro HSS, bạn có thể mong đợi một độ bền cao hơn nếu như áp dụng đúng cách. Điều này sẽ hỗ trợ cho hiệu suất xử lý của bạn và dự định thời gian để thay mũi taro thường xuyên sẽ là không cần thiết.
- Mũi taro hợp kim là phù hợp cho xử lý tự động hoàn toàn và sản xuất hàng loạt vì tuổi thọ của chúng ở tốc độ cao tốt hơn rất nhiều so với mũi taro HSS.
- Mũi taro hợp kim mang đến sự cải thiện cho bề mặt ren trong.
(1) Rung lắc mạnh trong chu trình gia công sẽ gây ra vấn đề mẻ lưỡi cắt.
(2) Hãy cẩn thận với sự lệch tâm giữa lỗ cắt và đường tâm mũi taro khi gá đặt.
(3) Vấn đề mẻ lưỡi cắt có thể xảy ra do lệch hướng và lệch tâm của lỗ đã taro ren trước đó.
(4) Vật Liệu Phôi: Bạn nên lựa chọn vật liệu phôi với tính chất phoi ngắn, vụn do độ dẻo kém hơn của mũi taro hợp kim so với mũi taro HSS.
12. Những cải tiến trong cắt ren lỗ thông với Mũi Taro Thẳng
Câu hỏi
Đôi khi tôi gặp phải vấn đề dồn ứ phoi khi tôi taro lỗ thông với mũi taro xoắn (SP).
Bạn có thể đưa ra giải pháp nào cho tôi?
Trả lời
Bạn có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng mũi taro thẳng (PO) dành cho taro ren lỗ thông.
Hướng dẫn
Mũi taro xoắn (SP) có rãnh xoắn sẽ kéo phoi về phía sau ra khỏi lỗ về phía cán của mũi taro cũng giống như là một mũi khoan xoắn.
Mũi taro xoắn (SP) là lý tưởng để taro ren lỗ bít nhưng có xu hướng gây ra dồn ứ phoi khi sử dụng để cắt ren lỗ thông với vật liệu phoi dây.
Mũi taro thẳng (PO) mang đến một lợi thế đặc biệt khi taro ren lỗ thông vì chúng đẩy phoi về phía trước về phía đỉnh taro và ra khỏi lỗ. Mũi taro thẳng (PO) được thiết kế để xử lý được phoi dài liên tục và ít khi gặp vấn đề dồn ứ phoi.
13. Mũi taro tay, sự khác nhau giữa mũi thô, mũi bán tinh và mũi tinh?
Câu hỏi
Tại sao mũi taro tay có 3 cây: mũi thô, bán tinh, mũi tinh? Bạn có thể phân biệt chúng?
Trả lời
Chúng được phân biệt với nhau bằng chiều dài đoạn ren cạn.
Đoạn ren cạn của mũi taro nằm ở phía đỉnh mũi, được mài côn lại 1 góc nhất định như vậy là phần ren cũng sẽ được mài giảm dần cho tới khi hết ren. Khi taro ren sẽ cắt ren bắt đầu bằng phần ren cạn này trong khi quay. Số lượng ren có trong đoạn ren cạn quy định xem loại nào là mũi thô, mũi bán tinh hay mũi tinh.
Mũi taro thô có 9 ren trong đoạn ren cạn:
Đường kính nhỏ nhất của đoạn ren cạn bắt đầu cắt ren khi mũi taro được quay bằng tay vào lỗ khoan đúng cùng kích cỡ. Mũi taro tiếp tục quay các ren tiếp theo trong 9 ren cắt bỏ thêm vật liệu để dần dần tạo ra ren đầy đủ. Mũi taro thô là loại taro dễ sử dụng bằng tay nhất vì vật liệu được cắt bỏ bằng nhiều ren trong đoan ren cạn. Phần đoạn ren cạn đóng vai trò dẫn hướng tốt vì nó dài và côn dần.
Mũi taro thô thường được dùng áp dụng cho lỗ thông hoặc mũi taro khởi tạo cho lỗ bít.
Mũi taro bán tinh có 5 ren trong đoạn ren cạn:
Đoạn ren cạn mũi taro bán tinh có 5 ren hoạt động giống với ren cạn mũi taro thô bằng cách dần dần cắt bỏ vật liệu từ đường kính nhỏ nhất của phần ren cạn. Khi mũi taro tiếp tục quay, càng nhiều vật được cắt bỏ bằng nhiều ren không đầy đủ của mũi taro cho đến khi ren đầy đủ được hình thành. Đôi khi có thể dùng mũi taro bán tinh để khởi tạo ren thay cho sử dụng mũi taro thô trước nếu mũi taro bán tinh được làm với một tâm dẫn hướng hoặc bàn cố định.
Trong trường hợp lỗ bít, mũi taro bán tinh được sử dụng sau mũi taro thô để đến gần đáy lỗ hơn.
Mũi taro tinh có 1.5 ren trong đoạn ren cạn:
Khi quay bằng tay, đoạn ren cạn của mũi taro tinh là quá bé để khởi tạo ren vì toàn bộ dạng ren sẽ được cắt bỏ chỉ với 1.5 ren của mũi taro. Mũi taro tinh thường được dùng để gia công tinh lỗ bít với lượng dư nhỏ và chỉ sau khi mũi taro thô và mũi taro bán tinh đã cắt bỏ phần lớn lượng dư.
Khi gia công ren bằng máy:
- Mũi taro bán tinh thường được dùng cho taro ren lỗ thông với máy gia công kim loại mà không sử dụng mũi taro thô khởi tạo.
- Nếu sử dụng máy gia công kim loại, bạn có thể bắt đầu taro ren với mũi taro tinh mà không cần sử dụng mũi taro thô và mũi taro bán tinh trước.
Hiểu rõ sự khác biệt giữa chiều dài đoạn ren cạn và năng suất đoạn ren cạn của từng mũi taro thô, bán tinh và tinh sẽ giúp bạn tiến hành taro ren hiệu quả nhất!
14. Ký hiệu của đoạn ren cạn Mũi Taro Nén
Câu hỏi
Chữ cái “P” có ý nghĩ gì trong mã nhận biết được đánh dấu trên mũi taro “N+RS G7 M6X1 P”?
Trả lời
Chữ cái “P” là ký hiệu cho chiều dài đoạn ren cạn loại mũi taro bán tinh áp dụng cho ép ren lỗ thông. Chữ cái “B” ký hiệu cho chiều dài đoạn ren cạn loại mũi taro tinh dùng cho cho ép ren lỗ bít.
Hướng dẫn
“P”: Mũi taro bán tinh dùng cho ép ren lỗ thông, chiều dài 4 ren khởi tạo.
“B”: Mũi taro tinh dành cho ép ren lỗ bít, chiều dài 2 ren khởi tạo.
Chiều dài đoạn ren cạn bán tinh dài hơn có lợi thế trong việc gia công lỗ thông. Đoạn ren cạn 4 ren mang đến tuổi thọ công cụ cao hơn trong ứng dụng gia công lỗ thông.
Lời khuyên
Việc hiểu sự khác biệt giữa chữ cái “P” và chữ cái “B” là rất quan trọng vì chúng thể hiện chiều dài đoạn ren cạn thực thế của của mũi taro, xem lại nào là mũi bán tinh (Plug - “P”) hay mũi taro tinh (Bottoming - “B”).
15. Lựa chọn đúng cấp dung sai cho Mũi Taro Nén
Câu hỏi
Tôi gặp vấn đề trong việc sử dụng Mũi Taro Nén để tạo ra ren trong tốt. Khi tôi kiểm tra ren trong bằng dưỡng kiểm ren GP-6H, tôi thấy dưỡng kiểm ren bị chặt và ren hơi nhỏ. Bạn có thể gợi ý tôi biết cách lựa chọn cấp dung sai cho mũi taro nén được không?
Trả lời
Bạn có thể giải quyết vấn đề bằng việc lựa chọn Mũi Taro Nén có cấp dung sai lớn hơn.
Hướng dẫn
Hệ thống lớp G cho dung sai mũi taro nén được định nghĩa tương tự với cấp GH chuẩn ANSI với bước tăng 0.0005 inch (12.7μm). Chủng loại vật liệu phôi sẽ quyết định hình dạng ren trong khi ép ren và kích cỡ size mũi taro có thể sẽ khác nhau với cùng mũi taro khi gia công những vật liệu khác nhau. Để tạo ra độ chính xác hợp lý ở ren trong. Chúng tôi đưa ra 2 đến 3 cấp dung sai khác nhau cho cùng cấp Mũi Taro Nén.
Dưới đây là một ví dụ:
Thường khi cấp dung sai được khuyến nghị của mũi taro nén N+RZ M5X0.8 dùng cho thép là G6. Nếu bạn kiểm tra lỗ đã làm ren bằng dưỡng kiểm ren GP-6H khi đo thấy chặt, bạn có thể lựa chọn cấp G7 hay G8 để giải quyết vấn đề này.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lựa chon mũi taro nén cấp dung sai cao hơn sẽ dẫn đến đường kính chân ren bé đi vì tăng biến dạng vật liệu. Nếu bạn gặp vấn đề như kể trên, hãy lựa chọn cỡ lỗ khoan lớn hơn trước khi taro và bạn sẽ giải quyết được nó.
Bài viết trên đây là những chia sẻ của chúng tôi với mong muốn mang đến cho quý khách hàng những thông tin hữu ích nhất. Ngoài ra, quý khách cần tìm mua các sản phẩm về hợp kim hay linh kiện, quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các hình thức sau. Công ty Văn Thái chúng tôi chuyên cung cấp các linh kiện và tất cả các loại hợp kim theo yêu cầu của khách hàng để sản xuất dao phay gỗ, với mã hợp kim đa dạng như: YG6, YG6Z, YG8, YG3X, YG15C, YG20C, YG25C...
Lựa chọn Văn Thái và các sản phẩm do Văn Thái cung cấp quý khách sẽ vô cùng hài lòng vì chúng tôi có:
- Dịch vụ giao hàng nhanh
- Hậu mãi tốt
- Sản phẩm giá thành hợp lí, chủng loại đa dạng
Hãy nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi theo số hotline: 094 124 7183 hoặc email: linhkienvanthai@gmail.com